Thực hiện khai trình sử dụng lao động khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động theo mẫu số 05 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Báo cáo tình hình thay đổi về lao động trước ngày 25 tháng 5 và ngày 25 tháng 11 hằng năm theo mẫu số 07 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày bắt đầu hoạt động, người sử dụng lao động phải lập sổ quản lý lao động nơi đặt trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện theo hướng dẫn tại Điều 7 Thông tư 23/2014/TT-BLĐTBXH ngày 29/8/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xây dựng và gửi thang lương, bảng lương, định mức lao động theo quy định tại Điều 93 của Bộ luật Lao động 2012 và Chương III Nghị định 49/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ và Nghị định 121/2018/NĐ-CP ngày 13/9/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2013/NĐ.
Thực hiện tham gia và đóng Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động đảm bảo đúng quy định của Pháp luật hiện hành.
Xây dựng và đăng ký Nội quy lao động của doanh nghiệp theo quy định Điều 119, Điều 120, Điều 121, Điều 122 của Bộ luật Lao động năm 2012, Chương V Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và Nghị định 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP.
Xây dựng và ban hành Quy chế dân chủ cơ sở tại nơi làm việc, tổ chức hội nghị người lao động và đối thoại định kỳ theo quy định tại Nghị định 149/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ.
Thương lượng, ký kết và gửi Thỏa ước Lao động tập thể theo quy định Chương V của Bộ luật Lao động năm 2012, Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ, Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP và Điều 3 Thông tư 29/2015/TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Trường hợp doanh nghiệp có sử dụng người lao động nước ngoài: Thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng, thủ tục cấp, cấp lại giấy phép lao động, xác nhận đối tượng được miễn cấp giấy phép lao động và thực hiện các chế độ báo cáo theo quy định tại Nghị định 11/2016/NĐ-CP ngày 02/03/2016 của Chính phủ, Nghị định số 140/2018/NĐ-CP ngày 08/10/2018 của Chính phủ và Thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xây dựng và ban hành Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định 05/2015/NĐ-CP ngày 12/01/2015 của Chính phủ và Nghị định số 148/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 05/2015/NĐ-CP (Nội dung này nằm trong quy chế lao động của công ty. Cần lưu ý là phải có nội dung này thì mới có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động theo Khoản 1 Điều 38 Bộ luật Lao động 2012).
Thực hiện thủ tục thành lập tổ chức Công đoàn cơ sở của doanh nghiệp theo quy định Khoản 1, Khoản 3 Điều 189 của Bộ luật Lao động 2012 và Điều 5 Luật Công đoàn 2012.
Thống kê, báo cáo tai nạn lao động, sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng tại đơn vị theo quy định tại Khoản 1 Điều 36 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015; báo cáo định kỳ tình hình tai nạn lao động mẫu Phụ lục XII theo quy định tại Khoản 1 Điều 24 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
Báo cáo định kỳ hàng năm về công tác an toàn, vệ sinh lao động mẫu Phụ lục II theo quy định tại Điều 10 Thông tư 07/2016/TT-BLĐTBXH ngày 15/5/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Khai báo về tai nạn lao động chết người hoặc làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên theo quy định tại Khoản 1 Điều 34 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015; Điều 10 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
Theo dõi, quản lý, kiểm định, khai báo về việc sử dụng các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động theo quy định tại Điều 30, Điều 31 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015, Điều 16 Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ và Thông tư 53/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Bố trí cán bộ làm công tác an toàn vệ sinh lao động chuyên trách theo quy định tại Điều 36 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
Bố trí cán bộ làm bộ phận y tế theo quy định Điều 37 Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
Thực hiện bồi dưỡng hiện vật cho người làm trong điều kiện có yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại (nếu có) theo quy định tại Điều 24 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Thông tư 25/2013/TT-BLĐTBXH ngày 18/10/2013 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Rà soát, phân loại và tổ chức huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao động theo quy định tại Điều 14 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015; Điều 17 Nghị định 44/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
Tổ chức khám sức khỏe và điều trị bệnh nghề nghiệp cho người lao động theo quy định tại Điều 21 Luật An toàn, vệ sinh lao động năm 2015.
Lập hồ sơ quản lý sức khỏe người lao động, hồ sơ vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư 19/2016/TT-BYT ngày 30/6/2016 của Bộ Y tế.
Thực hiện cấp phát, theo dõi phương tiện bảo vệ cá nhân cho người lao động theo quy định tại Điều 23 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015 và Thông tư 04/2014/TT-BLĐTBXH ngày 12/2/2014 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.
Xây dựng và thực hiện kế hoạch An toàn, vệ sinh lao động hằng năm; Nội quy an toàn, vệ sinh lao động của doanh nghiệp cho từng khu vực làm việc; Biện pháp làm việc an toàn cho từng loại công việc; Kiểm soát các yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại; Đánh giá rủi ro về An toàn, vệ sinh lao động; Phương án xử lý sự cố kĩ thuật gây mất An toàn, vệ sinh lao động nghiêm trọng và ứng cứu khẩn cấp theo quy định tại Điều 15, 18, 76, 77, 78 Luật An toàn, vệ sinh lao động 2015.
Xây dựng kế hoạch triển khai Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BLĐTBXH ngày 20/2/2017 của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.